Hạn nộp báo cáo tài chính là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường các doanh nghiệp hay lấy năm tài chính là năm dương lịch, do đó hạn nộp BCTC là ngày 30/3 hoặc 31/3 hàng năm. Nếu nộp quá thời hạn nêu trên hoặc không nôp thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo NĐ 41/2018/NĐ-CP ban hành ngày 12/3/2018 có hiệu lực từ 1/5/2018.
Trước đây việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán được quy định tại NĐ 105/2013/NĐ-CP, tuy nhiên kể từ ngày 1/5/2018 sẽ được thay thế bằng NĐ 41.
NĐ 41/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm về báo cáo tài chính như: nộp chậm BCTC, không nộp BCTC, không công khai BCTC... rất chi tiết và đầy đủ, đồng thời mức xử phạt cũng cao hơn so với NĐ 105 trước đây.
1. Mức phạt chậm nộp báo cáo tài chính
Hạn nộp BCTC năm 2019 là ngày 30/03/2020
Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000đ nếu nộp chậm dưới 03 tháng.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 - 20.000.000đ nếu nộp chậm từ 03 tháng trở lên.
Theo khoản 1 và khoản 2 điều 12 NĐ 41
2. Không nộp báo cáo tài chính sẽ bị phạt như sau
Căn cứ vào khoản 4 điều 12
"4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không công khai báo cáo tài chính theo quy định."
3. Mức phạt với hành vi công khai chậm hoặc không công khai báo cáo tài chính
+ Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng => Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
+ Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên => Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
+ Không công khai BCTC => phạt 40.000.000 - 50.000.000đ
Căn cứ vào điều 12 của NĐ 41/2018/NĐ-CP
4. Mức phạt làm sai, làm thiếu BCTC
Đối với các trường hợp như: làm sai BCTC, lập BCTC theo nhầm chế độ, lập BCTC bị thiếu nội dung, không đầy đủ báo cáo, lập bị thiếu chữ ký, gửi quên không kèm file... thì mức phạt được quy định cụ thể như sau:
"Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
b) Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập báo cáo tài chính theo quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này."
Bạn cần biết: Các doanh nghiệp mới thành lập thì có thể không cần nộp BCTC ngay mà xin gộp BCTC vào năm sau nộp 1 thể, khi đó bạn sẽ không bị phạt do nộp chậm hoặc không nộp BCTC.
Để tránh bị nộp các loại báo cáo thuế, báo cáo kế toán muộn thì kế toán và doanh nghiệp cần nắm rõ về lịch nộp các loại bá cáo cũng như tiền thuế.